Các biến thể và các bản nâng cấp ZU-23-2

Liên bang Nga

ZU-23-2 ở Vitebsk, Belarus
  • ZU-23M - Phiên bản nâng cấp, thiết kể bởi cục cơ khí kỹ thuật Nudelman (KB Tochmash). Có hệ thống ngắm bắn mới (với máy ngắm laser đo xa, vô tuyến, máy ngắm quang học, kính ngắm vô tuyến hồng ngoại sử dụng ban đêm) và hệ thống điều khiển điện tử. Mâm pháo có lắp đặt thêm 2 vị trí lắp tên lửa vác vai ở sau ghế của pháo thủ, có thể lắp các loại tên lửa như 9M32M "Strela-2M" hoặc 9M39 "Igla".[14][15]
  • ZU-23M1 - Phiên bản phổ biến nhất trong Quân đội Nga, phát triển bởi liên doanh xí nghiệp cơ khí và các thiết bị đặc biệt Podolsky “PEMZ Spetsmash” và “NTC Elins”, được xuất khẩu bởi Rosoboronexport. Giống như ZU-23M, nó được nâng cấp hệ thống ngắm bắn và giá tích hợp lắp đặt tên lửa "Igla", hay còn gọi với tên 9M342 "Igla-S".[16]
    • Tổ hợp pháo-tên lửa phòng không tích hợp có tên gọi là ZU-23/ZOM1 (thường được gọi một cách không chính xác là “ZU-23/30M1”). NÓ bao gồm một module pháo tự động (strel’bovoj modul) ZU-23/ZOM1-SM và module tên lửa (puskovoj modul) ZU-23/ZOM1-PM với 4 tên lửa vác vai 9M333 “Strela-10”; bộ điều khiển từ xa (modul distantsionnogo upravleniya) ZU-23/ZOM1-MU và máy phát điện AB-1.Tùy theo yêu cầu của khách hàng, hệ thống có thể cung cấp thiếu hệ thống module -SM (ZU-23/ZOM1-1), -PM (ZU-23/ZOM1-2), (ZU-23/ZOM1-3), hoặc cả module -PM và -MU (ZU-23/ZOM1-4).[17]

Ba Lan

Star 266 lắp trên xe ZUR-23-2KG
  • ZU-23-2 - Phiên bản gốc được sản xuất dưới giấy phép bởi Ba Lan ở nhà máy Zakłady Mechaniczne "Tarnów" S.A. từ năm 1972.[18]
    • ZUR-23-2S "Jod" - Phiên bản nâng cấp với kính ngắm quang học đời mới GP-1R và giá phóng kép có thể lắp đặt 2 tên lửa "Strela-2M", sử dụng từ năm 1988[18] (picture).
      • ZUR-23-2KG "Jodek-G" - Phát triển từ ZUR-23-2S với kính ngắm phản xạ CKE-2 (sau này được thay thế bằng kính CP-1 có hỗ trợ ngắm đêm và laser đo xa), hệ thống điều khiển điện tử cho súng và giá phóng cho tên lửa "Grom", sản xuất từ năm 2002[18] (pictures).
        • ZUR-23-2KG-I - Phiên bản xuất khẩu cho Indonesia với kính ngắm CKE-2I.
        • TR-23-2 - Phiên bản huấn luyện giả định của ZUR-23-2KG-I. Bộ kit của TR-23-2 bao gồm 1 vị trí cho giáo viên, 1 vị trí cho xạ thủ (bao gồm vài thay đổi nhỏ với vị trí của kính ngắm nhường chỗ cho bộ máy tính). Các bộ huấn luyện có thể liên kết dữ liệu với nhau qua đường truyền không dây.[19]
        • Kobra - Module nhỏ lẻ dành cho phòng không tầm ngắm và tầm thấp. Một khẩu đội điển hình bao gồm 6 pháo (thường là mẫu ZUR-23-2KG), 6 bộ máy điều khiển poprad, một máy chỉ huy WD-95 và radar MMSR.[20]
    • ZU-23-2M "Wróbel" - Phiên bản Hải quân, sử dụng hệ thống điều khiển bằng thủy lực, sản xuất từ năm 1979.[18]
    • ZU-23-2MR "Wróbel-II" - Phiên bản Hải quân ZUR-23-2S, tên lửa vác vai Strela-2M và hệ thống làm mát bằng nước, sản xuất từ năm 1986[18][21] (picture).
      • "Hibneryt" - Các phiên bản ZU-23-2 nói chung của Ba Lan lắp đặt trên xe tải Star 266, xe tải có vài thay đổi để có thể chứa đạn, bộ điều khiển điện tử của pháo cũng có nhiều thay đổi và sử dụng nguồn điện từ ắc quy tích hợp trên xe.

Cộng hòa Séc

Cộng hòa Slovakia

  • ZU 23M - Phiên bản hiện đại hóa với bộ điều khiển điện từ, phát triển bởi công ty EVPU.[22] Phiên bản này được EVPU và công ty Punj Lloyd Ltd của Ấn Độ giới thiệu cho quân đội Ấn Độ.[23]

Ai Cập

  • ZU 23-M - Phiên bản sản xuất dưới giấy phép với tênSH-23M tại nhà máy kỹ thuật Abu Zaabal [4]
    • Nile 23 - Phiên bản tự hành lắp trên xe bọc thép M-113. Một tổ đội chiến đấu gồm 1 súng ZU 23-M và tên lửa phòng không Saqr Eye, tất cả lắp đặt trên xe M113.[24][25]
    • Sinai 23 - Tương tự Nile 23, với súng và tên lửa lắp đặt trong tháp pháp TA-23E, dẫn bắn bằng radar RA-20S băng E. Các tên lửa có thể lắp cùng giá bao gồm Saqr Eye, FIM-92 Stinger.[26]

Phần Lan

  • 23 ItK 95 - Phiên bản nâng cấp dựa trên 23 ItK 61, thiết kế bởi Instrumentointi Oy and Vammas Oy. Phiên bản nâng cấp bao gồm thiết bị ổn định súng bằng con quay hồi chuyển, APU và thiết bị laser đo xa. ().[14]
  • SAKO 23 mm/87 - Phiên bản dành cho Hải quân. Có các biến thể nhỏ hơn gồm 23 M74, 23 M77, 23 M8023 M85. Súng có thể được gỡ khỏi bệ M85 và thay thế bằng bệ tên lửa phòng không Mistral surface-to-air missiles.[27]

Trung Quốc

  • Type 85/YW 306 - Phiên bản copy hoàn toàn từ ZU-23-2, sản xuất bởi NORINCO.[5] Phiên bản xuất khẩu có tên G-AA-01.[28] Vài nguồn thường ghi coi nó là Type 85.
    • Đại Nỏ - Tiếng Hán giản thể Shengong (Deity Bow, 神弓). Đây là tên của một hệ thống phòng không bao gồm 1 khẩu đội 8 pháo Type 85 và xe cung cấp điện.[5]
    • "Đại Nỏ II" hayShengong-II - Phiên bản nâng cấp, xuất khẩu từ năm 2005. Ngoài pháo 23mm, nó lắp đặt thêm giá phóng tên lửa TY-90 và radar 3 tham số.[5]
  • Type 87 - Phiên bản nâng cấp với pháo 2 nòng 25 mm sử dụnng đạn 25x183B PG87. Sau thiết kế ban đầu không thành công, phiên bản cải tiến đã được chấp nhận phát triển tiếp năm 1979 và đưa vào đánh giá năm 1984. Type 87 được đưa vào sử dụng năm 1987. Nó có chung cách bố trí với phiên bản gốc bao gồm 1 pháo tự động 2 nòng, bộ ổn định, 2 băng tải đạn, kính ngắm hồng ngoại Type 86 và 2 băng đại 40 viên. Type 87 có thể bắn ở chế độ từng phát hoặc theo loạt, với tốc độ bắn tuần hoàn khoảng 600~700 viên/phút và có sơ tốc đầu nòng khoảng 1,050 m/s.[29]

Iran

  • Mesbah-1 - Phiên bản pháo cao tốc tự động tầm gần (Close-in weapon system) với 4 khẩu ZU-23. Giới thiệu lần đầu năm 2010.
  • ZU-23-6 (tên chưa chính thức) - Tương tự Mesbah-1 nhưng chỉ gồm 3 súng 6 nòng thay vì 8 nòng. Đây được coi là phiên bản hiện đại hóa của Mesbah-1.[30]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: ZU-23-2 http://62.129.200.244/pdf/trenazer_en.pdf http://www.airforcemag.com/MagazineArchive/Pages/2... http://www.arabianbusiness.com/rebels-down-libyan-... http://www.armyrecognition.com/iran_iranian_army_l... http://china-defense.blogspot.com/2009/12/next-sto... http://garudamiliter.blogspot.com/2012/04/giant-bo... http://garudamiliter.blogspot.com/2012/04/zur-23-2... http://www.bumar.com/dywizje_flash/admin/store/ima... http://www.epicos.com/EPCompanyProfileWeb/GeneralI... http://articles.janes.com/articles/Janes-Electro-O...